Cách tính chi phí lãi vay được trừ trong giao dịch liên kết?

Trong giao dịch liên kết, chi phí lãi vay được trừ là chi phí mà người bán phải trả cho ngân hàng hoặc tổ chức tài chính để vay tiền để thực hiện giao dịch liên kết. Dưới đây là nội dung mà Kế Toán Trí Đức muốn gửi tới quý khách hàng liên quan đến cách tính chi phí lãi vay được trừ trong giao dịch liên kết:

1. Thế nào là giao dịch liên kết

Giao dịch liên kết là một loại giao dịch được thực hiện giữa hai hay nhiều bên có quan hệ liên kết với nhau, ví dụ như các công ty thành viên trong một tập đoàn kinh doanh. Trong giao dịch liên kết, các bên sẽ thỏa thuận về các điều kiện giao dịch, như giá cả, điều kiện thanh toán, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp. Việc thực hiện giao dịch liên kết có thể mang lại nhiều lợi ích cho các bên, ví dụ như tăng cường sức mạnh kinh tế, tối ưu hóa các chi phí, gia tăng cạnh tranh và mở rộng thị trường. Tuy nhiên, giao dịch liên kết cũng có thể gây ra rủi ro cho các bên nếu không thực hiện đúng các quy định pháp luật và đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong giao dịch.

Theo khoản 22 của Điều 3 trong Luật Quản lý thuế năm 2019, giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. Các bên có quan hệ liên kết bao gồm:

– Các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp.

– Các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân.

– Các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn.

– Các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.

Do đó, khi thực hiện giao dịch liên kết, các bên cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, thực hiện các quy trình, thủ tục kiểm soát rủi ro và bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong giao dịch. Theo khoản 13 của Điều 17 trong Luật Quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai và cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế, bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:

– Kê khai và xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập.

– Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai và xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế.

– Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

Xem Thêm : Sổ kế toán tổng hợp là gì?

2. Cách tính chi phí lãi vay được trừ trong giao dịch liên kết?

Trong điểm a, khoản 3, Điều 16  Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về việc xác định chi phí để tính thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Theo quy định này, chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN sẽ được xác định như sau:

– Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
– Nếu phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a, khoản này, thì nó sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo, trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
– Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng chi phí lãi vay được trừ trong giao dịch liên kết không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là: tổ chức tín dụng, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ, các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các khoản vay đầu tư chương trình dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước.

3. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

3.1. Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Để đáp ứng yêu cầu tính thuế TNDN, các khoản chi của doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Khoản chi phải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc hoạt động giáo dục nghề nghiệp và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.

– Các khoản chi này cần phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp mua hàng hóa hoặc dịch vụ từng lần có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên, doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, các khoản chi ủng hộ phòng chống dịch Covid-19 cũng được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế của năm 2022, với điều kiện đáp ứng các quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Các khoản chi bằng ngoại tệ cũng được trừ, tuy nhiên, doanh nghiệp phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.

3.2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định về các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN. Đầu tiên là khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện được trừ theo quy định tại mục 1, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường. Điều này có nghĩa là nếu các khoản chi không đáp ứng đủ điều kiện được quy định ở mục 1 thì chúng không được trừ, trừ trường hợp giá trị tổn thất do các yếu tố không thể kiểm soát được.

– Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính cũng không được trừ khi tính thuế TNDN. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp không được giảm thuế cho các khoản phạt này.
– Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác cũng không được trừ. Điều này đảm bảo rằng các khoản chi này không được sử dụng để giảm thuế.
– Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định cũng không được trừ. Điều này đảm bảo rằng các doanh nghiệp nước ngoài phải tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam về chi phí quản lý kinh doanh.

Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng không được trừ. Điều này đảm bảo rằng các doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về trích lập dự phòng của pháp luật Việt Nam. Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay cũng không được trừ. Điều này đảm bảo rằng các doanh nghiệp không bị áp lực từ các khoản lãi suất quá cao khi vay vốn.

Trong đó, một số khoản chi phải tuân thủ các quy định cụ thể của pháp luật, ví dụ như phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Ngoài ra, các khoản chi liên quan đến tiền lương, tiền công, thù lao cũng không được trừ khi tính thuế TNDN.

Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chi trả tiền lương, tiền công cho bản thân mình, hoặc trả thù lao cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, hoặc các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, đều không được tính vào các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN.

Cuối cùng, các khoản tài trợ cũng không được trừ khi tính thuế TNDN, trừ khi được quy định cụ thể trong pháp luật. Ví dụ, các khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, hoặc các khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đều có thể được trừ khi tính thuế TNDN.

Trên đây là các thông tin liên quan đến Sổ kế toán tổng hợp là gì? Một số mẫu sổ kế toán tổng hợp

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Kế Toán Trí Đức

  1. A-Z quy định xử phạt VPHC về thuế theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP
  2. Tìm Hiểu Khóa Học Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Kế Toán Trí Đức Hà Nội

  3. THÀNH LẬP CÔNG TY TRỌN GÓI

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *