Giá trị gia tăng là gì​?​ Giá trị gia tăng có ý nghĩa gì?

Giá trị gia tăng là gìThuế thành quả gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu và tính trên thành quả tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông cho đến khi tới tay người tiêu dùng. Bài viết dưới đây, Kế Toán Trí Đức sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn đọc về giá trị gia tăng là gì​?.​ Giá trị gia tăng có ý nghĩa gì?, cùng tham khảo nhé!

Giá trị gia tăng là gì​?​

Thường viết tắt là VA. thành quả tăng cường là phần chênh lệch giữa doanh thu hay sản lượng của một đơn vị và chi phí nguyên liệu và dịch vụ hay đầu vào trung gian để tạo ra nó. Nếu như ký hiệu giá trị tăng cường là VA, doanh thu hay sản lượng (tính theo giá bán) của một doanh nghiệp là TO và giá trị đầu vào trung gian (tính theo giá mua) là II, chúng ta có thể viết :

VA=TO-II

Phụ thuộc vào công thức này, con người có khả năng tính được tổng giá trị nâng cao mà nền kinh tế sản xuất ra trong một thời kỳ chắc chắn bằng việc thu thập tổng của cả hai về như sau:

∑VA=∑TO – ∑II

Xem thêm: Xuất khẩu là gì?

Ý nghĩa của tổng thành quả gia tăng

+ Đóng góp của công nghiệp tư nhân hoặc khu vực chủ đạo phủ vào tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) là giá trị tăng cường của một ngành, còn được nhắc đên là GDP theo ngành. Nếu tất cả các công việc chuẩn bị sản xuất xuất hiện trong biên giới của một quốc gia, thì tổng giá trị tăng cường ở toàn bộ các công đoạn được tính vào GDP.

+ Bằng cách này, các nhà kinh tế có khả năng lựa chọn giá trị mà một ngành đóng góp vào GDP của một đất nước là gồm bao nhiêu. Giá trị gia tăng trong một ngành nhắc đến sự chênh lệch giữa tổng doanh thu của một ngành và tổng tiền của đầu vào – tổng lao động, nguyên vật liệu và dịch vụ – được mua từ các công ty khác trong kỳ báo cáo.

Đặc điểm thuế thành quả gia tăng

Thuế GTGT là một loại thuế độc lập. Thuế GTGT có những dấu hiệu sau:

Là loại thuế gián thu

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản thành quả tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT còn được phát sinh đến khâu cuối cùng là tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế.

Là loại thuế có đối tượng chịu thuế lớn

Hầu như mọi đối tượng trong xã hội sẽ phải chịu thuế GTGT. Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng mục tiêu thể hiện sự công bằng của thuế. Cùng lúc đó biểu hiện thái độ của Nhà nước đối với các kiểu tiêu dùng trong xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc làm giảm việc trả tiền thuế của người tiêu dùng. Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.

Là loại thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ

Đây chính là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu khác. Thuế GTGT ở toàn bộ các khâu. Từ quá trình tạo ra sản phẩm đến chu trình lưu thông hàng hóa và cả chu trình tiêu dùng. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

Số thuế phải nộp sẽ dựa vào giai đoạn đánh thuế

Giá trị gia tăng là gì? Như đã nói ở trên, thuế GTGT đánh ở tất cả các khâu, các giai đoạn. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu sử dụng. Ở mỗi giai đoạn có số thuế GTGT khác nhau.

Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông, số thuế giá trị nâng cao là một con số. Từ khâu lưu thông đến khâu tiêu dùng thì số thuế thành quả gia tăng đã khác. Tổng số thuế nộp ở các khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng thành quả hàng hóa, dịch vụ. Và người sử dụng sẽ mua và phải gánh chịu.

Xem thêm Cấu trúc tổ chức theo bộ phận (divisionalized structure)

Đối tượng mục tiêu không chịu thuế GTGT

  1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả mặt hàng rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng. Đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của công ty. Cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
  2. Mặt hàng là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi. Vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và bán hàng thương mại.
  3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng đáp ứng sản xuất nông nghiệp. Dịch vụ thu hoạch mặt hàng nông nghiệp.
  4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
  5. Nhà ở thược quyền sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
  6. Chuyển quyền sử dụng đất.

Kê khai thuế thành quả nâng cao

Các hoàn cảnh không phải kê khai, tính nộp thuế thành quả nâng cao

Các trường hợp không phải kê khai. Tính nộp thuế thành quả nâng cao được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:

(1) Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền giúp đỡ. Tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác;

(2) Tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng tại Viet Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không hề có cơ sở thường trú tại nước ta, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng mục tiêu không cư trú tại Viet Nam, gồm có các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); ads, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;..

(3) Tổ chức, cá nhân không bán hàng, không đơn giản là người nộp thuế thành quả gia tăng bán tài sản;

(4) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất. Bán hàng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế thành quả nâng cao cho doanh nghiệp, hợp tác xã;

(5) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các mặt hàng khác hoặc chỉ qua sơ chế thường thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị nâng cao 2008 (sửa đổi 2013, 2016).

Xem thêm 13 Nội dung bắt buộc phải giải trình khi đón tiếp đoàn

Các trường hợp phải kê khai, tính nộp thuế giá trị tăng cường

Giá trị gia tăng là gì? Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, các hoàn cảnh phải kê khai. Tính nộp thuế giá trị nâng cao như sau:

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Viet Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của doanh nghiệp nước ngoài không hề có cơ sở thường trú tại nước ta. Cá nhân ở nước ngoài là đối tượng mục tiêu không cư trú tại Viet Nam thì tổ chức. Cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế thành quả gia tăng quy định tại mục (2).

Qua bài viết trên đây, Kế Toán Trí Đức  đã giải đáp mọi thông tin bạn cần biết về giá trị gia tăng là gì​?.​ Giá trị gia tăng có ý nghĩa gì?. Cảm ơn các bạn vì đã dành thời gian để xem qua bài viết. Hy vọng với những thông tin trên của bài viết đều sẽ hữu ích với các ban đọc.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Kế Toán Trí Đức

  1. A-Z quy định xử phạt VPHC về thuế theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP
  2. Tìm Hiểu Khóa Học Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Kế Toán Trí Đức Hà Nội

  3. THÀNH LẬP CÔNG TY TRỌN GÓI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *