Thuế GTGT công trình xây dựng ở nước ngoài được tính ra sao?

Nếu công ty bạn đang xây dựng một công trình tại nước ngoài đang tiến hành. Trong quá trình triển khai, nhiều bạn đang gặp vướng mắc với các hóa đơn, chứng từ mua sắm hàng hóa, vật tư xây dựng ở nước ngoài không biết tính thuế giá trị gia tăng như thế nào. Cùng Kế Toán Trí Đức tìm hiểu dưới bài viết sau:

Căn cứ vào Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (và các văn bản sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:

1. Tại Điều 4 quy định về các đối tượng không chịu thuế GTGT

Chỉ bao gồm một số đối tượng như Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê; chuyển quyền sử dụng đất; một số các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán;… là đối tượng không phải chịu thuế. Và hoạt động xây dựng vẫn phải chịu thuế GTGT.

2. Tuy nhiên, hoạt động xây dựng, thi công lắp đặt công trình ở nước ngoài và khu phi thuế quan lại khác, mặc dù mức thuế GTGT cũng bằng 0.

Theo quy định tại Điều 9, Thông tư 219 trên:“Thuế suất 0% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dụng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.”

Thực tế cần phải phân biệt giữa việc không chịu thuế GTGT và được hưởng mức thuế suất 0%. Khi mà thực tế, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài vẫn thuộc đối tượng chịu thuế, tức là phải kê khai thuế hàng tháng; đồng thời đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc xây dựng, thi công công trình xây dựng được khấu trừ và hoàn thuế.

3. Về việc hoàn thuế nêu trên, theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 17 Thông tư 219 quy định:

“3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.

c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu)

4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.

c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.

>>> Xem thêm : Phiếu xuất kho có mấy liên? Có cần ghi đơn giá không?

d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.

Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.”

Như vậy trong trường hợp xuất khẩu các hàng hóa, sản phẩm phục vụ cho việc xây dựng, thi công trình ở nước ngoài sẽ được khấu trừ, hoàn thuế nếu như có đủ các điều kiện chứng từ như trên. Còn đối với những dịch vụ, hàng hóa, sản phẩm mua ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh không thường trú tại Việt Nam thì sẽ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo Điều 5, Thông tư 219.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Kế Toán Trí Đức

  1. A-Z quy định xử phạt VPHC về thuế theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP
  2. Tìm Hiểu Khóa Học Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Kế Toán Trí Đức Hà Nội

  3. THÀNH LẬP CÔNG TY TRỌN GÓI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *