Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi có kí hợp đồng lao động thử việc 3 tháng từ t10/2019 đén t12/2019 với công ty. Và kí tiếp hợp đồng lao động chính thức là từ 1/1/2020.
Vậy cho tôi hỏi năm 2019 tôi mới làm ở cty 3 tháng thì có được hưởng ngày nghỉ phép năm không ?
Tôi xin cảm ơn.

Bộ luật lao động năm 2019 (Có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) có các điều khoản sau liên quan đến nghỉ hàng năm, cụ thể như sau:

“Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Điều 101. Tạm ứng tiền lương

1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Theo đó người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Đối với người làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ 12 ngày.

Đồng thời, Khoản 2 Điều 113 Bộ luật này quy định, người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền. Như vậy, bạn làm ở công ty từ tháng 10 đến tháng 12/2017 là 3 tháng (dưới 12 tháng) thì bạn vẫn được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng với số thời gian làm việc.

Số ngày người lao động được nghỉ phép năm = (Số ngày nghỉ hàng năm : 12) x số tháng làm việc thực tế

Hướng dẫn tính ngày nghỉ phép năm cho người lao động làm việc chưa đủ 12

2. Thời gian nghỉ phép năm được tính thế nào?

Em tên là N, là viên chức đang làm việc trong 1 cơ quan nhà nước tại tỉnh M. Em muốn hỏi là thời gian em được xin nghỉ phép năm có quy định là trong khoảng thời gian từ ngày, tháng, năm như thế nào ạ?. Chẳng hạn như: Giờ là tháng 11,12 năm 2020 chỉ còn 2 tháng nữa là hết năm, nhưng em chưa muốn nghỉ trong 2 tháng này mà muốn nghỉ phép năm 2020 qua tháng 1/2021 có được không ạ?

Trả lời

Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021)quy định như sau: Theo quy định tại khoản 4, điều 113 quy định về chế độ nghỉ hằng năm như sau:

“Điều 113. Nghỉ hằng năm

4.Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Như vậy nếu bạn làm việc đủ 12 tháng làm việc cơ quan thì được nghỉ hàng năm và hưởng lương đầy đủ lương Theo thông tin mà bạn đưa ra thì bạn là viên chức đang làm việc trong 1 cơ quan nhà nước và bạn chưa muốn nghỉ trong 2 tháng cuối năm mà muốn nghỉ phép năm 2020 qua tháng 1/2021. Vậy vấn đề thắc mắc ở đây là năm 2021 bạn có được nghỉ phép của năm 2020 không?. Hiện tại pháp luật ghi nhận quyền được nghỉ phép năm của người lao động, quy định việc cộng dồn thời gian nghỉ hằng năm sẽ không quá 03 năm.Như vậy, bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc bạn xin gộp nghỉ hằng năm của hai năm 2020 và 2021 lại làm một lần.

3. Làm việc được 11 tháng thì có được nghỉ phép năm không?

Công ty của em sắp giải thể xưởng sản xuất ở Long An nhưng vẫn còn Công ty ở quận 7. Khi em bị mất việc như vậy tiền phép năm của em Công ty không chịu trả. Em làm việc được 11 tháng. Em có ký hợp đồng lao động. Công ty làm vậy có đúng luật không. Nếu kiện thì em nộp đơn ở đâu, thủ tục như thế nào?
Trí Đức tư vấn:

Theo điểm a, khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động (có hiệu lực vào ngày 01/01/2021), người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.

Trường hợp người lao động bị thôi việc, mất việc mà chưa nghỉ đủ ngày phép năm thì sẽ được người sử dụng lao động chi trả. Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì kể từ ngày 01/01/2021, việc thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ được quy định như sau:

“3.Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”

Như vậy, nếu tính cả thời gian thử việc thì anh có thời gian làm việc cho doanh nghiệp là 13 tháng. Trường hợp này, anh được tính hưởng nghỉ phép năm theo Điều 113 BLLĐ. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty cần thanh toán cho anh số ngày nghỉ phép mà anh chưa được hưởng: 13 tháng tương ứng với 13 ngày hưởng nguyên lương. Nếu sau khi yêu cầu mà doanh nghiệp không tiến hành thanh toán, anh có quyền làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương binh và xã hội, nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để được giải quyết.

>>> Xem thêm: Cách viết hoá đơn điện tử, kê khai và hạch toán hàng gửi đại lý bán đúng giá

4. Xác định người sử dụng lao động chi trả nghỉ phép năm cho người lao động?

Xin chào luật sư. Xin luật sư giải đáp giúp em một vấn đề là: Công ty A là công ty cung ứng dịch vụ lao động thời vụ cho Công ty B. Vậy trong thời gian người lao động làm việc cho Công ty B, thì Công ty B có phải trả ngày nghỉ phép năm cho người lao động không ạ ?
Trí Đức tư vấn:

Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) quy định về việc nghỉ hằng năm.

Theo quy định nêu trên, bạn cần xác định ai là người sử dụng lao động của người lao động, Công ty A hay Công ty B (ký kết hợp đồng lao động với người lao động). Từ đó, xác định chủ sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán nghỉ phép năm cho người lao động.

Còn nếu trong trường hợp công ty A là công ty cho thuê lại người lao động thì trong trường hợp này công ty A chỉ được phép cho thuê lại người lao động trong khoản thời gian ngắn hạn (cụ thể là không quá 12 tháng) và vẫn phải chi trả các khoản tiền lương cho người lao động theo quy định tại Điều 52, 56 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021).

Điều 52. Cho thuê lại lao động

1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.

2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;

2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;

3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;

4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

NLĐ làm chưa đủ 01 tháng vẫn có thể có ngày nghỉ phép năm

5. Nghỉ việc có được hưởng thanh toán tiền nghỉ phép năm không?

Dạ xin chào! em có thắc mắc mong được giải đáp. em làm việc cho một công ty giáo dục được 2 năm. khi em xin thôi việc em còn 12 ngày phép năm. nhưng khi em đi lấy tiền phép năm thì được trả lời là những ai đã nghỉ sẽ không giải quyết phép năm nữa.
Như vậy, em muốn nhận được tiền phép năm phải làm sao ạ ?
Cảm ơn!
Trí Đức tư vấn:

Căn cứ Điều 113, Nghỉ hằng năm (Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01/01/2021)

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Và theo quy định tại điều 48, của Bộ Luật lao động

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, trong năm bạn chưa nghỉ bất cứ ngày phép năm nào, đó được coi là quyền lợi của bạn và khi bạn nghỉ thì doanh nghiệp phải thanh toán cho bạn quyền lợi đó. Nếu doanh nghiệp thông thanh toán bạn liên hệ với Phòng lao động thương binh xã hội hoặc khởi kiện lên Tòa án lao động cấp quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để giải quyết.

Kế Toán Trí Đức đã giải đáp mọi thông tin bạn cần biết về Cách hiểu đúng về ngày nghỉ phép năm theo Bộ luật lao động? Cảm ơn các bạn vì đã dành thời gian để xem qua bài viết. Hy vọng với những thông tin trên của bài viết đều sẽ hữu ích với các bạn đọc.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Kế Toán Trí Đức

>>> Xem thêm : Kế toán tổng hợp từ A – Z – Ai cũng có thể trở thành kế toán tổng hợp