Hướng dẫn kê khai các mẫu biểu của Nghị định 20/2017/NĐ-CP và Thông tư 41/2017/TT-BTC áp dụng đối với các DN có giao dịch liên kết

 

Nghị định số 20/2017/NĐ-CP về quản lý thuế đối với các DN có giao dịch liên kết có các điểm mới trên các nội dung:

1.Thay đổi trong quy định về bên liên kết

2.Các lưu ý về phân tích so sánh và xác định giá giao dịch liên kết trong thanh tra thuế/giá chuyển nhượng

3.Chi phí không được trừ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp

4.Các trường hợp miễn nghĩa vụ chuẩn bị Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và kê khai

5.Giới thiệu các biểu mẫu đính kèm Nghị định 20

6.Thời hạn cho việc chuẩn bị, lưu trữ, xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các tờ khai

7.Quyền hạn của cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết

Cụ thể như sau:

1.Thay đổi trong quy định về bên liên kết :

Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết (Điều 2 Nghị định 20/2017/NĐ-CP)

Quy định về các bên có quan hệ liên kết thuộc một trong 10 trường hợp tại điều 5 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 04/2/2017 của Chính phủ, bao gồm :

Quan hệ về sở hữu vốn (4 trường hợp) :

+ Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

+ Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

+ Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

+ Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

Quan hệ về quản lý, điều hành (6 trường hợp):

+ Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

+ Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

+ Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;

+ Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

+ Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

+ Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.

Các lưu ý về phân tích so sánh và xác định giá giao dịch liên kết trong thanh tra thuế/giá chuyển nhượng :

Nghị định 20 cung cấp thêm hướng dẫn về phân tích so sánh và xác định giá giao dịch liên kết so với Thông tư 66. Các thay đổi quan trọng nhất được trình bày ở bảng sau:

Thông tư 66: Để lựa chọn các công ty so sánh, người nộp thuế có thể chọn lựa các thông tin có nguồn hợp pháp và có thể được xác minh khi có yêu cầu của cơ quan thuế để xác định tính thị trường của giao dịch liên kết. Do đó, không có giới hạn về mặt địa lý của các thông tin đối với công ty so sánh.

Nghị định 20 – Công ty so sánh: Việc lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập cần thực hiện theo thứ tự ưu tiên về dữ liệu được đưa ra (và các điều chỉnh về khác biệt trọng yếu, nếu có), như sau:

(i) Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế;

(ii) Đối tượng so sánh nằm trong cùng một nước và lãnh thổ với người nộp thuế;

(iii) Đối tượng so sánh nằm trong vùng có điều kiện ngành nghề và phát triển kinh tế tương tự;

Giá trị điều chỉnh theo TT66: Không có hướng dẫn cụ thể về giá trị điều chỉnh trong phân tích so sánh

Giá trị điều chỉnh theo NĐ20: Trong quá trình phân tích so sánh, giá trị để điều chỉnh các giao dịch liên kết cho phù hợp với các nguyên tắc giá thị trường là giá trong giao dịch độc lập hoặc giá trị giữa khoảng giá giao dịch độc lập chuẩn (trong trường hợp phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được áp dụng) hoặc giá trị giữa của khoảng giao dịch độc lập chuẩn được thiết lập bởi công ty độc lập (trong trường hợp các phương pháp khác được áp dụng)

Chi phí không được trừ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp :

Nghị định 20 đưa ra chi tiết các chi phí đối với giao dịch liên kết không được trừ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc “bản chất quyết định hình thức”, bao gồm :

3.1.Giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ :

+ Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế

+ Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế

+ Chi phí thanh toán cho bên liên kết không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế

+ Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế

3.2. Chi phí phát sinh trong giao dịch cung cấp dịch vụ giữa các bên liên kết không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ:

+ Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác

+ Dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết

+ Dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế

+ Dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ

Nghị định 20 cũng quy định mức trần cho chi phí lãi vay được trừ, theo đó, tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế (EBITDA). Quy định này không áp dụng cho người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm

Các trường hợp miễn nghĩa vụ chuẩn bị Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và kê khai :

Miễn kê khai mục III và IV Mẫu 01 (Vẫn phải kê khai mục I và II của Mẫu 01 : Chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, và Bên liên kết áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế

Miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết (Vẫn phải kê khai Mẫu 01):

+ Có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng.

+ Người nộp thuế đã ký kết Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá (“APA”) thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá (Chỉ áp dụng với giao dịch trong APA).

+ Thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực Phân phối: Từ 5% trở lên; Sản xuất: Từ 10% trở lên; Gia công: Từ 15% trở lên .

Giới thiệu các biểu mẫu đính kèm Nghị định 20 :

Nghị định 20 giới thiệu 4 Biểu mẫu và yêu cầu rất nhiều thông tin cần phải kê khai hơn so với Tờ khai Thông tin giao dịch liên kết được yêu cầu theo Thông tư 156/2013/TT-BTC (“thông tư 156”) hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết hiện hành. Theo đó, người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết gồm

+ Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 đính kèm Nghị Định 20;

+ Hồ sơ quốc gia với các nội dung được yêu cầu theo Danh mục các thông tin, tài liệu tại Mẫu số 02 đính kèm Nghị Định 20

+ Hồ sơ toàn cầu với các nội dung được yêu cầu theo Danh mục các thông tin, tài liệu theo Mẫu số 03 đính kèm Nghị Định 20;

+ Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao với các nội dung được yêu cầu theo Mẫu số 04 đính kèm Nghị Định 20

Thời hạn cho việc chuẩn bị, lưu trữ, xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các tờ khai :

Theo hướng dẫn của Nghị định 20, thời hạn cho việc chuẩn bị, lưu giữ, xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết như sau:

. Chuẩn bị Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết hàng năm trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

.Thời hạn cung cấp thông tin tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:

. Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của Cơ quan thuế.

.Khi Cơ quan thuế tiến hành quá trình tham vấn trước thanh tra, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết là không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu, gia hạn 1 lần không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn.

Như vậy, việc làm gộp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết cho nhiều năm có thể bị coi là vi phạm quy định trên và sẽ không được chấp nhận

Quyền hạn của cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết :

+ Trường hợp người nộp thuế có đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên tắc phân tích so sánh, phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết được quy định tại Nghị định 20

+ Các trường hợp khác: Việc ấn định thuế sẽ căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định về ấn định thuế đối với doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các quy định xử lý vi phạm về thuế.

Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với các trường hợp sau:

.Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Mẫu số 01 quy định tại Nghị định 20;

. Cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Mẫu số 02 và Mẫu số 03 kèm theo Nghị định 20 hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích so sánh;

.Sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết;

.Có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết

Nội dung, mẫu biểu kê khai, xác định giá giao dịch liên kết và chuẩn bị hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết :

  1. Người nộp thuế có nghĩa vụ kê khai các mẫu số 01, 02, 03, 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017 thay thế cho Mẫu số 03-7/TNDN và chuẩn bị hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết ở 3 cấp độ : Hồ sơ toàn cầu; hồ sơ quốc gia và Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

Trường hợp Công ty mẹ tối cao mà trụ sở chính tại Việt Nam có ngưỡng doanh thu hợp nhất toàn cầu từ 18 nghìn tỷ đồng trở lên có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và gửi cho cơ quan thuế.

  1. Nội dung các mẫu biểu và hồ sơ kê khai :

– Mẫu số 01 : thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết

– Mẫu số 02 : Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia và mẫu số 03 Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu. NNT đánh dấu vào các dòng tương ứng với các thông tin, tài liệu đã lập tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.

– Mẫu số 04 : Kê khai thông tin báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên có hoạt động tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ.

– Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.

– Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.

– Bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài của người nộp thuế được lập theo quy định của pháp luật nước sở tại.

3/ Lưu ý khi kê khai các phụ lục kèm theo Tờ khai QTT TNDN hàng năm đối với Người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP :

3.1. Theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, các DN thuộc đối tượng kê khai và nộp thuế TNDN có nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ tài chính) khi kết thúc năm. Thời hạn nộp TK quyết toán thuế TNDN (đối với các DN có niên độ báo cáo cáo Tài chính từ ngày 1/1 đến 31/12 là ngày 31/3 hàng năm.

Mẫu số 01, 02, 03, 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017 thay thế cho Mẫu số 03-7/TNDN là mẫu biểu kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN).

Trường hợp người nộp thuế kê khai bổ sung thêm hoặc phát hiện sai sót trong thông tin kê khai với Cơ quan thuế tại các Mẫu 01, 02, 03 và 04 tại điểm a, b và c khoản này thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3.2. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế.

3.3. Một số lưu ý khi kê khai mẫu 01 :

– Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng với kỳ tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế xác định theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Thông tin chung của người nộp thuế: Từ chỉ tiêu [01] đến chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi tại Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

– Mục II. Các trường hợp được miễn nghĩa vụ kê khai, miễn trừ việc nộp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:

Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP tại Cột (2) thì đánh dấu “x” vào ô thuộc diện miễn trừ tương ứng tại Cột (3).

Trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP người nộp thuế chỉ đánh dấu vào ô tương ứng tại Cột (3) và không phải kê khai các mục III và IV Mẫu số 01 kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.

Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP người nộp thuế kê khai các mục III và IV theo hướng dẫn tương ứng tại các phần Đ.1 và E.

Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP người nộp thuế kê khai theo hướng dẫn tương ứng tại các phần Đ.2 và E.

– Mục III. Thông tin xác định giá giao dịch liên kết:

  1. Kê khai doanh thu, thu nhập

+ Số liệu kê khai tại phần Doanh thu, Thu nhập là số liệu để tính thu nhập chịu thuế trong năm tài chính báo cáo và cần phải được điều chỉnh lại theo giá thị trường theo phương pháp xác định giá phù hợp nhất do doanh nghiệp lựa chọn theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017.

+ Chỉ tiêu tổng hợp I “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động kinh doanh”: phản ánh toàn bộ giá trị doanh thu bán ra cho các bên liên kết và các bên độc lập, bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác (không bao gồm các khoản thu hộ) để xác định thu nhập chịu thuế trong năm tài chính báo cáo.

+ Chỉ tiêu tổng hợp II “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết”: phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác (không bao gồm các khoản thu hộ) từ hoạt động liên kết để xác định thu nhập chịu thuế trong năm tài chính báo cáo.

  1. Kê khai chi phí :

+ Số liệu kê khai tại phần Chi phí là khoản chi phí được trừ trong năm tài chính báo cáo theo quy định của luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. Đây là khoản chi phí đã được ghi nhận vào chi phí đối với sản phẩm đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh trong năm tài chính báo cáo đã được điều chỉnh lại theo giá thị trường theo phương pháp xác định giá phù hợp nhất do doanh nghiệp lựa chọn theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017.

+ Chỉ tiêu tổng hợp I “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động kinh doanh”: phản ánh toàn bộ chi phí phải trả cho các bên liên kết và các bên độc lập, bao gồm: Chi phí hàng hóa và dịch vụ mua vào, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác (không bao gồm các khoản chi hộ) để xác định thu nhập chịu thuế trong năm tài chính báo cáo.

+ Chỉ tiêu tổng hợp II “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động liên kết”: phản ánh toàn bộ chi phí phải trả cho các bên liên kết bao gồm: Chi phí hàng hóa và dịch vụ mua vào, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác (không bao gồm các khoản chi hộ) để xác định thu nhập chịu thuế trong năm tài chính báo cáo.

– Mục IV. Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi xác định giá giao dịch liên kết:

Nội dung này phản ánh lại kết quả sản xuất kinh doanh sau khi xác định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA.

3.4 Một số lưu ý khi kê khai mẫu 02, 03, 04

  1. Mẫu số 02 – Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia và Mẫu số 03 – Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu:

Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng với kỳ tính thuế của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế xác định theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thông tin chung của người nộp thuế: Từ chỉ tiêu [01] đến chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi tại Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Người nộp thuế đánh dấu vào các dòng tương ứng với các thông tin, tài liệu đã lập tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Những cột chỉ tiêu nào không có thông tin thì bỏ trống.

  1. Mẫu số 04 – Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên có hoạt động tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ:

– Các nội dung kê theo đơn vị tiền tệ được quy đổi đơn vị tính là đồng Việt Nam theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp. Trường hợp các bên liên kết thuộc tập đoàn có năm tài chính khác nhau thì báo cáo lợi nhuận lập theo số liệu, thông tin tại báo cáo của năm tài chính liền kề trước kỳ tính thuế của người nộp thuế.

– Trường hợp công ty mẹ tối cao và bên liên kết cư trú thuế ở nhiều nước thì phải thực hiện xác định nơi cư trú thuế theo hướng dẫn của Hiệp định thuế liên quan.

– Trường hợp không có Hiệp định thuế giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ liên quan thì ghi nước hoặc vùng lãnh thổ bên liên kết đăng ký kinh doanh hoặc ghi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết có cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên liên kết tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó.

4/ Về các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá thị trường :

4.1. Miễn kê khai phương pháp xác định giá (Miễn kê khai mục III và IV Mẫu 01, vẫn phải kê khai mục I và II của Mẫu 01), miễn lập hồ sơ xác định giá trong trường hợp NNT chỉ phát sinh giao dịch với bên liên kết trong nội địa, áp dụng cùng thuế suất, không bên nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

4.2. Miễn lập hồ sơ giá giao dịch liên kết nếu :

– NNT có tổng doanh thu dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị GDLK dưới 30 tỷ đồng.

– NNT đã ký APA với cơ quan thuế.

– NNT có chức năng đơn giản, rủi ro thấp, doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế TNDN trên doanh thu đạt :

+ 5% đối với phân phối;

+ 10% đối với sản xuất;

+ 15% đối với gia công.

Trường hợp người nộp thuế lựa chọn không áp dụng theo quy định này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.

(Trích tài liệu hướng dẫn của Cục thuế Hà Nội – 25/9/2017)

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *