1.Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”) là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, người chịu thuế là tổ chức, cá nhân tiêu dùng cuối cùng hàng hóa, dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam thông qua việc mua hàng hóa, dịch vụ với giá đã bao gồm thuế GTGT. Người kê khai và nộp thuế (bản chất là trung gian thu hộ và chi hộ) là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (Xem thêm chi tiết tại Điều 3, Thông tư 219/2013/TT-BTC).
Các quy định liên quan đến thuế GTGT trình bày các nội dung sau:
1- các đối tượng chịu thuế/ không chịu thuế GTGT và thuế xuất
2- căn cứ tính thuế
3- phương pháp tính thuế GTGT
4- kê khai nộp thuế
5- quyết toán thuế
6- hoàn thuế
7- hướng dẫn các bước kê khai và nộp thuế
Để giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu và nắm bắt các văn bản trên, chúng tôi đã phân tích các trường hợp và hệ thống hóa lại các nội dung trên như dưới đây.
Để xem toàn bộ các văn bản liên quan vui lòng xem tại đây( các quy định liên quan đến thuế )
1.1. Các đối tượng chịu thuế/ không chịu thuế GTGT và thuế suất
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài)
Đối tượng không chịu thuế GTGT có thể kể đến một số đối tượng như:
Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
V.v.
Các trường hợp không phải kê khai và nộp thuế GTGT như tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, v.v. xem thêm quy định chi tiết tại Điều 5, thông tư 219/2013/tt- BTC
Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ thuế GTGT và tính trực tiếp trên GTGT. Dựa vào các điều kiện của doanh nghiệp để xác định phương pháp tính thuế phù hợp.
1 .2 Phương pháp khấu trừ thuế
Điều kiện áp dụng: Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật:
Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp tính trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh theo phương pháp tính trực tiếp.
1.3. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
a. Phương pháp trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng: Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Công thức xác định số thuế phải nộp: Xem Điều 13, thông tư 219/2013/tt-btc
b. Phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Cá nhân và hộ kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam và các tổ chức khác chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2 .Kê khai, nộp thuế GTGT
Kỳ khai thuế: Xem tiêu chí để khai thuế theo quý hay theo tháng tại Điều 8, 9, nghị định 126/2020/NĐ-CP
Hồ sơ khai thuế và các hướng dẫn liên quan xem chi tiết tại Điều 13, Thông tư 80/2021/TT-BTC.

3.Quyết toán thuế
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp không cần quyết toán thuế GTGT ngoại trừ trường hợp khi kết thúc hợp đồng nhà thầu đối với trường hợp hợp đồng thanh toán nhiều lần.
(Xem chi tiết tại Điểm e, Khoản 6, Điều 8, nghị định 126/2020/NĐ-CP
4.Hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
(Xem thêm các trường hợp hoàn thuế cho dự án đầu tư, hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, chuyển đổi doanh nghiệp và hướng dẫn chi tiết về điều kiện hoàn thuế tại Điều 18, thông tư 219/2013/TT-BTC
Hướng dẫn các bước kê khai và nộp thuế
Bước 1: Xác định phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ hay trực tiếp theo quy định tại Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Bước 2: Xác định kỳ khai thuế của doanh nghiệp là theo tháng hay theo quý theo quy định tại Điều 8,9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Bước 3: Lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng hoặc hàng quý.
Bước 4: Quyết toán thuế (đối với trường hợp theo quy định).

Bước 5: Hoàn thuế (nếu có).

THÔNG TIN LIÊN HỆ
Hotline: 0983 337 438
Gmail : tuvanquanlytriduc@gmail.com
Add : Tòa FLC Green, số 18a đường Phạm Hùng, P Mỹ Đình 2, Q Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
Off: Số 105 đường Nguyễn Xiển, P Hạ Đình, Q Thanh Xuân, TP Hà Nội
Trân trọng cảm ơn!
———————–
Trí Đức – đồng hành cùng phát triển

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *