Hướng dẫn nộp lại quyết toán thuế TNDN, kê khai bổ sung thuế TNDN

 

Sai sót trong quá trình kê khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN là điều khó có thể tránh khỏi, đặc biệt là trong mùa quyết toán với nhiều công việc đối với kế toán. Kế toán cần lưu ý các nguyên tắc, thời hạn, hồ sơ để thực hiện nộp bổ sung quyết toán thuế TNDN hợp lệ theo quy định của pháp luật. Kế toán Trí Đức xin Hướng dẫn nộp lại tờ khai quyết toán thuế TNDN qua bài viết dưới đây. Hy vọng giúp ích cho các bạn.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Khi nào thì được nộp lại tờ khai quyết toán thuế TNDN?

Trường hợp kế toán phát hiện ra lỗi sai ảnh hưởng trực tiếp đến số liệu khi quyết toán thuế TNDN thì bạn cần làm tờ khai bổ sung quyết toán. Khi đó sẽ rơi vào 1 trong 2 trường hợp sau:

  1. Người nộp thuế chưa khai quyết toán thuế TNDN năm: Kế toán cần bổ sung nộp tờ khai tháng hoặc quý rồi tiếp tục tổng hợp các số liệu đó vào tờ khai quyết toán.
  2. Người nộp thuế đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp

Cần nộp tờ khai bổ sung quyết toán thuế năm.

Tờ khai bổ sung mà làm giảm số tiền thuế TNDN phải nộp thì kế toán cần làm hồ sơ khai tạm nộp theo tháng hoặc quý và tính lại số tiền nộp chậm thuế TNDN nếu có.

Hướng dẫn nộp lại tờ khai quyết toán thuế TNDN trên phần mềm Hỗ trợ khai thuế (HTKK)

Trên phần mềm Hỗ trợ khai thuế (HTKK) của Tổng cục Thuế, người nộp thuế có thể thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN. Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Đăng nhập hệ thống phần mềm Hỗ trợ khai thuế (HTKK)

Để nộp lại hồ sơ quyết toán thuế TNDN, người nộp thuế đăng nhập hệ thống phần mềm Hỗ trợ khai thuế (HTKK) của Tổng cục Thuế, lựa chọn “Thuế TNDN/Quyết toán thuế TNDN năm (03/TNDN)”.

Bước 2: Điền thông tin

Tại giao diện “Chọn kỳ tính thuế”. người nộp thuế lựa chọn “Tờ khai bổ sung” và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Điều chỉnh số liệu khai thuế

Trên màn hình xuất hiện tờ khai của kỳ sai phạm cần điều chỉnh, bổ sung, người nộp thuế thực hiện điều chỉnh đúng với số liệu thực tế.

Lưu ý: Chỉ tiêu [M1] Số ngày nộp chậm và [M2] số tiền chậm nộp.

Bước 4: Giải trình việc nộp bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN

Tại mục “Giải trình khai bổ sung, điều chỉnh,” người nộp thuế điền đầy đủ thông tin, lưu ý chỉ tiêu [D] Tổng số thuế TNDN phải nộp và Mục B.

Kết thúc việc giải trình, người nộp thuế lựa chọn “Tổng hợp KHBS” để hoàn tất.

Bước 5: Xuất file bổ sung khai thuế TNDN

Sau khi hoàn tất quá trình kê khai bổ sung thuế TNDN, người nộp thuế xuất file dưới định dạng XML và nộp lại cho cơ quan Thuế.

Hồ sơ nộp lại tờ khai quyết toán thuế TNDN:

Để thực hiện nộp lại tờ khai quyết toán thuế TNDN, kế toán cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:

Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh.

Mẫu số 01/KHBS: Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo Thông tư 156/2013/TT-BTC trong trường hợp việc khai điều chỉnh, bổ sung có phát sinh chênh lệch về tiền thuế.

Tài liệu đính kèm giải thích số liệu điều chỉnh, bổ sung quyết toán thuế TNDN.

Thời gian nộp lại tờ khai quyết toán thuế TNDN

Thời gian nộp điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế TNDN có thể được nộp vào bất cứ thời gian nào. Điều này không phục thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần nộp tờ khai bổ sung trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại doanh nghiệp.

Doanh nghiệp nộp lại tờ khai quyết toán thuế TNDN có bị phạt không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

“3. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.”

Căn cứ Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn như sau:

“1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
  2. b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
  3. c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
  4. d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;

đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  2. a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;

  1. b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
  2. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.:

Khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“ 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

1, Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế”

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *