PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO ĐỊNH MỨC TRONG CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT

 

Hiện nay tất cả các doanh nghiệp đã biết tận dụng các phương pháp tính giá thành và xử lý chênh lệch định mức 1 cách hiệu quả. Song đôi lúc vẫn còn chưa hiểu hết về ý nghĩa, tính chất để áp dụng cho phù hợp. Sau đây, Viện Đào tạo Kế toán Đức Minh chia sẻ cho các bạn đặc điểm phương pháp tính giá thành theo định mức như sau

Phương pháp tính giá thành theo định mức thích hợp với những đơn vị sản xuất có đủ các điều kiện sau:

Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào ổn định.

Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.

Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có trật tự, ngăn nắp hơn.

Điểm nổi bật của phương pháp tính giá thành theo định mức là thực hiện được việc kiểm tra thường xuyên, kịp thời và kết quả thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật, luôn phát hiện kịp thời, chuẩn xác những khoản chi phí vượt định mức ngay từ trước và trong khi kiểm tra để có thể đề ra các biện pháp kịp thời các khả năng tiềm tàng hiện có, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.

Nội dung bao gồm các ý chính sau:

Căn cứ vào định mức kinh tế – kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.

Tổ chức hạch toán riêng số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch ngoài định mức. Luôn tập hợp và thường xuyên phân tích những khoản chênh lệch đó để đề ra các biện pháp xử lý.

Khi có thay đổi định mức cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang (nếu có).

Áp dụng công thức tính toán sau:

(trong phần hình ảnh)

a, Giá thành định mức của sản phẩm

Dựa trên các tính toán đã được duyệt, bao gồm chi phí NVL trực tiếp (TT200 – 621, TT133 -1541), chi phí NCTT (622, 1542), chi phí sản xuất chung (627, 1547).

Ví dụ 1: NVL trực tiếp phải căn cứ vào định mức tiêu hao NNL trực tiếp sản xuất ra sản phẩm để tính chi phí định mức. Để sản xuất ra sản phẩm là Chậu nhựa, các vật liệu cần có như sau (ĐVT: 1000đ).

(trong phần hình ảnh)

Vậy chi phí NVL trực tiếp theo định mức cho ra 1 sản phẩm Chậu nhựa:

= (5×15) + (2×10) + (3×8) = 119

VD2: Đối với chi phí NCTT phải căn cứ vào định mức tiêu hao lao động để sản xuất ra 1 sản phẩm, tiền lương sản phẩm để tính chi phí định mức. Để sản xuất sản phẩm Chậu nhựa cần qua 3 giai đoạn chế biến, định mức lao động tiền lương như sau:

(ĐVT: 1000đ) Giai đoạn 1: 10

Giai đoạn 2: 5 Tổng cộng: 20

Giai đoạn 3: 5

Trích BHXH, YT, TN theo các tỷ lệ quy định

Vậy chi phí NCTT theo định mức cho 1 sản phẩm chậu nhựa là:

VD3: Đối với chi phí SXC, phải cản cứ vào dự toán chi phí SXC được duyệt để tính hệ số phân bổ chi phí SXC định mức:

Theo công thức sau:

Hệ số phân bổ chi phí SXC định mức = Dự toán chi phí SXC trong kỳ / Tổng chi phí NCTT của các loại spsx trong kỳ

Để sản xuất thành phẩm Ghế nhựa, Ca nhựa, chi phí NCTT định mức của toàn bộ sản lượng kế hoạch sản xuất trong kỳ là (đvt: 1000đ)

(Trong phần hình ảnh)

Tổng dự toán chi phí SXC được duyệt trong tháng: 12.000

Hệ số phân bổ chi phí SXC định mức: 12.000/6.000 = 2

=> Theo số liệu trên chi phí SXC định mức tính cho từng sản phẩm:

Ghế nhựa: 40 x 2 = 80

Ca nhựa: 25 x 2 =50

b, Việc xác định thay đổi định mức

Việc thay đổi định mức thường được áp dụng từ đầu tháng, do đó chi phí sản xuất trong tháng phải được tổ chức hạch toán dựa trên cơ sở giá thành định mức mới nhưng nếu đầu tháng không có sản phẩm dở dang thì những sản phẩm dở dang này được tính toán theo giá thành định mức cũ, kế toán cần phải tính lại sản phẩm dở dang đầu tháng theo giá thành định mức mới và tách riêng số chênh lệch do thay đổi định mức của số sản phẩm này, để khi tính giá thành thực tế phải cộng (hoặc trừ) số chênh lệch này đảm bảo cho giá thành thực tế phản ánh được trung thực, hợp lý.

c, Chênh lệch định mức

Ý nghĩa: Là chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế phát sinh so với chi phí sản xuất định mức.

Các trường hợp do chênh lệch định mức: chênh lệch do kết quả của việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư hoặc chênh lệch vượt chi, biểu hiện của việc lãng phí lao động, vật tư và tiền vốn ..v..v dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.

Do tính chất khoản mục chi phí khác nhau, đặc điểm phát sinh và sử dụng chi phí cũng khác nhau, nên việc tổ chức và tập hợp chi phí chênh lệch định mức của từng khoản mục cũng được sử dụng bằng các phương pháp khác nhau.

=> Đối với chi phí NVL trực tiếp nên áp dụng phương pháp kiểm kê, chứng từ báo động, cắt vật liệu. Việc chênh lệch tiết kiệm NVL trực tiếp có thể căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại, phiếu nhập vật liệu thừa trong sản xuất để tạp hợp.

=> Đối với chi phí NCTT, công thức tính chênh lệch được thực hiện như sau:

(Trong phần hình ảnh)

Chi phí SXC, chênh lệch định mức được tính như sau:

(Trong phần hình ảnh)

=> Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, kế toán cần tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng kế toán chi phí, mỗi khoản mục chi phí đều phải tập hợp riêng chi phí phù hợp với định mức và chi phí chênh lệch định mức trong kỳ. Trường hợp nếu lớn có thể tính phân bổ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang cùng gánh chịu theo tỷ lệ với các chi phí định mức, nếu chi phí chênh lệch định mức trong kỳ nhỏ có thể tính cho cả thành phẩm trong kỳ chịu, không phân bổ cho sản phẩm dở dang.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *